Mục lục nội dung
Bạch truật là vị thuốc có tác dụng ích khí, kiện tỳ và bổ vị. Dược liệu này thường được sử dụng để bồi bổ thể trạng, nâng cao sức khỏe, chữa chứng suy nhược, ăn uống kém, tiêu chảy kéo dài, thai động không yên và đau nhức xương khớp. Tuy nhiên bạch truật có tác dụng bổ khí nên khi dùng cho các trường hợp khí trệ nên gia thêm dược liệu hành khí như mộc hương và trần bì.
- Tên gọi khác: Sơn khương, Truật, Sơn tinh, Đông truật, Dương phu và Sơn liên.
- Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz
- Tên dược: Rhizoma atractylodis macrocephalae
- Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Compositae)
Mô tả dược liệu bạch truật
1. Đặc điểm thực vật
Bạch truật là loài cây sống lâu năm, thân thảo, có rễ phát triển lớn. Thân cây thẳng, mọc đơn độc, có phân nhánh ở phần trên, phần dưới thân hóa gỗ, cây cao khoảng 0.3 – 0.7m. Lá mọc cách, lá phần trên có cuống ngắn, trong khi đó lá phần dưới có cuống dài và ôm lấy thân.
Hoa có màu trắng ở dưới, màu đỏ tím ở phần trên, hoa nhiều. Quả bế, dẹp, thuôn và có vỏ ngoài màu xám.
2. Bộ phận dùng
Thân rễ của cây được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn thứ rễ có ruột màu trắng ngà, mùi thơm nhẹ và chất cứng rắn. Rễ đen, mốc và xốp có phẩm chất kém nên ít khi được dùng làm thuốc.
3. Phân bố
Bạch truật là loại thảo dược có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở An Huy, Dư Huyện, Triết Giang, Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, Tứ Xuyên và Phúc Kiến. Hiện nay, thảo dược này đã được di thực vào nước ta nhưng số lượng chưa nhiều.
4. Thu hái – sơ chế
Thân rễ của cây được thu hái vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Khi thu hoạch, cần quan sát biểu hiện của cây để tránh tình trạng thu hái phải thân rễ nghèo dinh dưỡng. Chỉ thu hái ở cây có vỏ màu vàng nâu, phần ngọn cây cứng và dễ bẻ gãy. Khi thu hái, cần chọn ngày nắng ráo và đất khô, nhổ trực tiếp từng cây. Sau đó cắt bỏ rễ con, thân cây và đem củ về chế biến.
Bạch truật thường được bào chế theo những phương pháp sau:
- Đem rửa sạch đất cát, cắt thành miếng vừa phải và dùng phơi/ sấy khô.
- Rửa sạch, thái mỏng, đem ngâm với nước trong vòng 4 giờ và đem đồ trong 4 giờ. Sau khi củ mềm, đem bào mòng và phơi khô. Hoặc có thể tẩm với nước gạo đặc hoặc bột hoàng thổ rồi phơi khô, sao vàng.
- Rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và phần thân trên, sau đó đem phơi trong vòng 15 – 20 ngày.
- Bào mỏng, phơi khô, sau đó tẩm mật sao vàng hoặc tẩm nước hoàng thổ sao vàng.
- Đem thái mỏng và sao cháy.
5. Bảo quản
Củ bạch truật sau khi phơi khô rất dễ ẩm mốc và hư hại.Vì vậy cần phải bảo quản ở nơi khô ráo. Nếu thấy mốc phải đem sấy diêm sinh hoặc phơi sấy để tránh hư hại.
6. Thành phần hóa học
Bạch truật chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng, trong đó gồm có 1.4% tinh dầu (vitamin A, atractylon, atracylenolid, atractylola, eudesmol), b-selinene, a-curcumene, b-elemol, humulene, palmitic acid, hinesol, 8b-ethoxyatractylenolide II,…
Vị thuốc bạch truật
1. Tính vị
Vị ngọt, cay, hơi đắng, tính ấm và không có độc.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Tỳ, Vị.
3. Bạch truật có tác dụng gì?
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng đối với đường ruột: Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế ruột ở trạng thái hưng phấn và có tác dụng hưng phấn đối với ruột ở trạng thái ức chế. Vì vậy bạch truật có khả năng chữa cả chứng tiêu chảy và táo bón.
- Tác dụng lợi tiểu: Thảo dược có tác dụng tăng bài tiết natri và ức chế tiêu quản thận hấp thu nước.
- Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: Thực nghiệm cho thấy cồn chiết xuất và nước sắc từ bạch truật có tác dụng giãn mạch và chống đông máu.
- Tác dụng bảo vệ gan: Nước sắc dược liệu có tác dụng bảo vệ tế bào gan và ngăn ngừa tình trạng sụt giảm glycopen trong gan.
- Tác dụng bồi bổ sức khỏe: Thực nghiệm ở chuột cho thấy, nước sắc từ bạch truật có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức bơi lội, tăng trọng lượng, tăng bạch cầu và khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới. Ngoài ra bạch truật còn có tác dụng kích thích tổng hợp protein ở tá tràng.
- Nước sắc từ bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.
- Atractylenoid trong dược liệu có tác dụng chống viêm (đặc biệt là ở khớp), chống suy giảm chức năng gan và chống loét ở các cơ quan tiêu hóa.
- Một số nghiên cứu cho thấy, vị thuốc này có tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
- Bạch truật có tác dụng ức chế quá trình bài tiết dịch vị của dạ dày, từ đó làm giảm tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng.
– Tác dụng của bạch truật theo Đông Y:
- Công dụng: Ích khí, an thai, trừ thấp, bổ tỳ vị, chỉ hãn, táo thấp, chỉ hãn, ôn trung,…
- Chủ trị: Chảy nước mắt, đau đầy, phù thũng, hoàng đản (viêm gan), phong hàn, hơi thở ngắn, suy nhược, tiểu không thông, tỳ vị hư, tiêu chảy, táo bón, thai động, tiểu đường.
4. Cách dùng – liều lượng
Bạch truật thường được dùng ở dạng sắc hoặc hoàn tán. Mỗi lần dùng 5 – 15g/ ngày, nếu dùng để thông tiện có thể sử dụng với liều lượng lớn 60 – 120g/ ngày.
Bài thuốc bồi bổ sức khỏe và trị bệnh từ bạch truật
1. Bài thuốc trị chứng tỳ hư gây tiêu chảy kéo dài, ăn kém và mệt mỏi
- Bài thuốc 1: Xa tiền tử (sao muối) 150g, vỏ cây táo (sao vàng) 150g, mạch môn (sao), bạch truật (thổ sao) và sơn dược mỗi vị 200g. Đem các vị tán thành bột mịn và uống trước khi ăn. Trẻ dưới 1 tuổi dùng từ 0.5 – 1g/ lần, trẻ từ 2 – 3 tuổi dùng 2 – 3g/ lần, trẻ từ 4 – 6 tuổi dùng 3 – 4g/ lần. Ngày dùng từ 2 – 3 lần cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc 2: Chỉ thực 6g và bạch truật 12g, đem làm hoàn tán. Mỗi lần dùng 4 – 8g uống với nước cơm, ngày dùng từ 2 – 3 lần.
- Bài thuốc 3: Dùng can khương 8g, cam thảo 4g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
2. Bài thuốc trị chứng ra mồ hôi do khí hư
- Bài thuốc 1: Phù tiểu mạch 20g, hoàng kỳ và bạch truật mỗi vị 12g. Đem sắc uống mỗi ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc 2: Mẫu lệ 24g, bạch truật và phòng phong mỗi vị 12. Đem tán thành bột mịn, mỗi lần dùng từ 8 – 12g.
3. Bài thuốc chữa các chứng bệnh về gan
- Chuẩn bị: Bạch truật tán bột.
- Thực hiện: Dùng sắc uống, nếu bị ung thư gan dùng từ 60 – 100g/ ngày, viêm gan mãn tính dùng 15 – 30g/ ngày, xơ gan cổ trướng dùng từ 30 – 60g/ ngày.
4. Bài thuốc trị chứng phù do tỳ hư
- Chuẩn bị: Sinh khương bì, bạch truật, đại phúc bì, trần bì, tang bạch bì và tang bì, gia giảm liều lượng dược liệu theo mức độ bệnh.
- Thực hiện: Sắc uống, có thể dùng bài thuốc này cho phụ nữ mang thai.
5. Bài thuốc trị chứng huyễn vựng nội nhĩ – hội chứng Méniere
- Chuẩn bị: Ý dĩ (sao), trạch tả và bạch truật (mạch sao) mỗi vị 30g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, chia làm 3 lần uống. Ngày dùng 1 thang cho đến khi bệnh thuyên giảm.
6. Bài thuốc trị chứng chảy dãi nhiều ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị: Sinh bạch truật 10g.
- Thực hiện: Đem xắt nhỏ, cho vào chén và thêm ít nước và chưng cho chín. Sau đó thêm ít đường và cho trẻ uống.
7. Bài thuốc trị chứng đau vùng đùi lưng mãn tính
- Chuẩn bị: Chích sơn giáp 6g, bạch truật 30g và rượu trắng 25 độ 100ml.
- Thực hiện: Đem sắc với lửa nhỏ trong vòng 30 phút, đổ nước ra và thêm nước vào bã, sắc lần 2. Trộn đều nước sắc và chia làm 2 lần uống (sáng – chiều). Dùng liên tục trong vòng 2 – 3 ngày sẽ nhận thấy cơn đau thuyên giảm rõ rệt.
8. Bài thuốc trị chứng phong thấp gây đau nhức chân tay, mình mẩy
- Chuẩn bị: Tang chi, phòng kỷ, bạch truật và uy linh tiên, điều chỉnh liều theo tình trạng bệnh lý.
- Thực hiện: Đem sắc uống.
9. Bài thuốc an thai, thích hợp với phụ nữ bị động thai do huyết hư
- Chuẩn bị: Xuyên khung 8g, bạch truật, hoàng cầm, bạch thược và đương quy mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang. Sử dụng liên tục từ 2 – 4 thang để đạt kết quả tốt.
10. Bài thuốc trị chứng táo bón
- Bài thuốc 1: Thăng ma 3g, sinh địa 30g, sinh bạch truật 60g. Đem sắc ngày 1 thang, dùng liên tục từ 1 – 4 thang.
- Bài thuốc 2: Bạch truật sống (dùng từ 40 – 200g tùy trường hợp). Nếu rêu lưỡi đen sạm, mạch tế nhược, đại tiện khó đi nhưng ra phân mềm thì gia thêm can khương, nhục quế, hậu phác và phụ tử. Trường hợp phân khô gia thêm thăng ma và sinh địa.
11. Bài thuốc trị chứng tim có cảm giác cứng do ăn uống quá độ
- Chuẩn bị: Chỉ thực 7 trái và bạch truật 40g.
- Thực hiện: Đem sắc với 5 thăng nước còn lại khoảng 3 thăng và chia thành 3 lần uống, dùng hết trong ngày.
12. Bài thuốc trị mặt đen, sạm và loang lổ
- Chuẩn bị: Bạch truật.
- Thực hiện: Đem ngâm với giấm và thoa lên mặt hàng ngày.
13. Bài thuốc trị ngứa ngáy, ban chẩn do phong thấp
- Chuẩn bị: Truật.
- Thực hiện: Tán thành bột mịn, ngày dùng 2 lần, mỗi dùng 1 thìa thuốc bột nhỏ uống với rượu.
14. Bài thuốc trị chứng bất tỉnh nhân sự và cấm khẩu do trúng phong
- Chuẩn bị: Rượu 3 thăng và bạch truật 160g.
- Thực hiện: Đem sắc cho đến khi còn 1 thăng, uống thuốc vào sẽ thấy đổ mồ hôi.
15. Bài thuốc trị chứng mồ hôi chảy nhiều và không cầm được
- Chuẩn bị: Truật tán bột.
- Thực hiện: Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 1 thìa canh.
16. Bài thuốc trị chứng bồn chồn và bứt rứt ở ngực
- Chuẩn bị: Bạch truật tán bột mịn.
- Thực hiện: Mỗi lần dùng 4g uống với nước.
17. Bài thuốc trị trẻ nhỏ nóng hâm hấp do tỳ hư và phụ nữ da nóng do huyết hư
- Chuẩn bị: Cam thảo 20g, bạch truật, bạch thược và bạch phục linh mỗi vị 40g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó sắc với vài lát gừng và táo.
18. Bài thuốc trị người đột nhiên chóng mặt, xây xẩm, suy nhược, gầy yếu và ăn uống nhạt miệng
- Chuẩn bị: Bạch truật 1.8kg.
- Thực hiện: Đem giã nát, trộn với rượu làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 20 viên.
- Lưu ý: Khi dùng bài thuốc này, cần kiêng ăn thanh ngư, mận, đào và cải thìa.
19. Bài thuốc trị chứng bỉ khối
- Chuẩn bị: Chỉ thiệt (sao cám), hoàng bá (sao khử thổ) và bạch truật mỗi vị 40g. Nếu có hàn, gia thêm mộc hương 12g, can khương 20g, có hỏa gia thêm hoàng liên 40g, có khí trệ gia thêm quất bì 40g, có thực tích gia thêm mạch nha và thần khúc mỗi vị 20g.
- Thực hiện: Đem nguyên liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng lá sen gói bột thuốc và nấu chín. Sau đó đâm nhỏ cơm nếp, trộn với bột thuốc làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên uống cùng với nước sôi.
20. Bài thuốc trị chứng lỵ và tiêu chảy lâu ngày
- Chuẩn bị: Bạch truật loại thượng phẩm 6.4kg.
- Thực hiện: Đem xắt lát và sắc với nước còn lại nửa chín. Chắt lấy nước và sắc khoảng 3 lần. Trộn đều nước sắc lại rồi cô thành cao, mỗi lần dùng 5 – 10ml uống với mật ong.
21. Bài thuốc trị có cảm giác có nước dưới tim
- Chuẩn bị: Trạch tả 200g và bạch truật 120g.
- Thực hiện: Đem sắc với 3 thăng nước còn lại 1.5 thăng. Sau đó chia nước sắc thành 3 lần uống.
22. Bài thuốc trị tỳ vị hư tổn
- Chuẩn bị: Nhân sâm 160g và bạch truật 640g.
- Thực hiện: Đem ngâm với nước trường lưu thủy trong vòng 1 đêm. Sau đó nấu với củi dâu với lửa nhỏ cho thành cao. Khi dùng hòa cao với mật ong uống.
23. Bài thuốc trị ngũ âm tửu tích (tích trệ ngũ tạng)
- Chuẩn bị: Quế tâm và gừng khô (sao) mỗi vị 320g, bạch truật 640g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó trộn với mật làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Ngày dùng 20 – 30 viên uống cùng với nước ấm.
24. Bài thuốc trị chứng cẩm khẩu bất tỉnh, người lạnh toát ở phụ nữ mang thai
- Chuẩn bị: Gừng sống 20g, bạch truật 40g và trạch tả 40g.
- Thực hiện: Đem sắc với 1 chén nước và dùng uống 1 lần.
25. Bài thuốc trị chứng tay chân phù thũng
- Chuẩn bị: Táo 3 quả và bạch truật 20g.
- Thực hiện: Đem sắc với 1 chén rưỡi nước còn lại 9 phân. Ngày dùng 3 – 4 lần và nên uống khi thuốc còn nóng.
26. Bài thuốc trị chứng mồ hôi trộm do tỳ hư
- Chuẩn bị: Bạch truật 160g, thạch hộc, cám gạo miến và mẫu lệ mỗi thứ 1 ít.
- Thực hiện: Chia bạch truật thành 4 phần mỗi phần 40g, đem sao 1 phần với thạch hộc, 1 phần với cám gạo miến, 1 phần với mẫu lệ và để nguyên phần còn lại. Sau đó chỉ lấy bạch truật đem tán bột mịn. Mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 12g uống với nước cơm.
27. Bài thuốc trị chứng mồ hôi ra nhiều hư
- Chuẩn bị: Tiểu mạch 12g và bạch truật 20g.
- Thực hiện: Đem các vị sao khô, sau đó bỏ tiểu mạch và đem bạch truật tán bột mịn. Mỗi lần dùng 4g hòa với nước hoàng kỳ sắc.
28. Bài thuốc trị chứng nôn mửa ở phụ nữ mang thai
- Chuẩn bị: Gừng sống 60g, bạch truật 48g, nước 2 thăng và rượu 2 thăng.
- Thực hiện: Đem sắc đến khi còn 1 thang và đem chia thành 3 lần uống.
29. Bài thuốc trị tỳ hư gây đầy trướng, hàn khi ngưng trệ bên trong, tỳ khí bất hòa
- Chuẩn bị: Quất bì 160g và bạch truật 80g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đố hồ với rượu làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 30 viên uống với nước sắc mộc hương trước khi ăn.
30. Bài thuốc trị tiêu chảy, đau bụng do tỳ hư
- Chuẩn bị: Bạch thược và bạch truật mỗi vị 40g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó chế với nước cơm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên uống với nước sắc nhục đậu khấu, ngày dùng 2 lần.
31. Bài thuốc trị chứng tiêu chảy do thấp thử
- Chuẩn bị: Xa tiền tử và bạch truật các vị bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem sao vàng và tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 8 – 12g uống với nước.
32. Bài thuốc trị chứng động thai
- Chuẩn bị: Chỉ xác (sao cám) và bạch truật bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, trộn với nước cơm làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Trước khi ăn, dùng 30 viên uống với nước nóng.
33. Bài thuốc trị đại tiện ra máu do trĩ, sa trực tràng, sắc mặt kém và vàng
- Chuẩn bị: Can địa hoàng 320g, bạch truật (sao với hoàng thổ) 640g.
- Thực hiện: Đem bạch truật tán bột mịn, địa hoàng đem hấp cơm và nghiền nát. Sau đó thêm ít rượu vào trộn đều với thuốc bột làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 15 viên uống với nước cơm, ngày dùng 3 lần.
34. Bài thuốc trị răng đau lâu ngày không khỏi
- Chuẩn bị: Bạch truật.
- Thực hiện: Đem sắc lấy nước và ngậm thường xuyên cho đến khi hết đau.
35. Bài thuốc trị viêm dạ dày cấp và mãn tính
- Chuẩn bị: Gừng 3g, cam thảo 15g, bạch truật 6g, hậu phác và trần bì mỗi vị 4.5g, toan táo nhân 5g.
- Thực hiện: Sắc với 600ml nước còn lại 300ml và chia thành 2 lần uống trong ngày.
36. Bài thuốc trị chứng đầy hơi, ăn uống không tiêu, người mệt mỏi, tỳ hư thấp trệ và đại tiện lỏng
- Chuẩn bị: Cam thảo 4g, mộc hương 4g, sa nhân 4g, thần khúc 8g, táo mèo 8g, trần bì, bạch truật, đảng sâm, kha tử, nhục đậu khấu, ý dĩ, liên nhục, phục linh mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Đem tán bột hoặc sắc uống.
37. Bài thuốc trị chứng phù nề toàn thân trong thời gian mang thai
- Chuẩn bị: Phục linh bì 20g, ngũ gia bì, gừng tươi, địa cốt bì, bạch truật mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
38. Bài thuốc trị chứng tim đập nhanh, mắt mờ, ho hen có đờm do tỳ hư
- Chuẩn bị: Cam thảo, quế chi và bạch truật mỗi vị 8g, phục linh 12g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống.
39. Bài thuốc giúp dưỡng huyết an thai
- Chuẩn bị: Thược dược 6g, nhu mễ, nhân sâm, hoàng cầm và tục đoạn mỗi vị 5g, sa nhân, chích cam thảo và xuyên khung mỗi vị 4g, bạch truật 10g, hoàng kỳ 15g, thục địa 10g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Kiêng kỵ và lưu ý khi dùng bạch truật
- Không nên dùng cho người can thận có động khí, táo khát, đầy trướng, âm hư hỏa thịnh và thận hư.
- Tránh dùng cho người có khí trệ, uất kết, tích tụ khiến người nổi nhiều mụn nhọt, gầy, khó thở,…
- Kỵ thịt chim sẻ, tùng, thái, lý, đào và thanh ngư.
- Nếu muốn dùng bổ khí, an thai, chỉ hãn và kiện tỳ thì cần sao trước khi dùng. Nếu dùng để lợi thủy và táo thấp thì nên dùng bạch truật sống.
- Trường hợp có các triệu chứng khí trệ (bụng ngực đầy tức) nên gia thêm sa nhân, mộc hương và trần bì.
- Bạch truật có thể gây ra một số tác dụng ngoại ý khi dùng như khô miệng, buồn nôn, khó chịu trong miệng,…
- Cần tránh nhầm lẫn với bạch truật nam – thân rễ phơi khô của cây bạch truật nam/ cây thổ tam thất thuộc họ Cúc – Asteraceae).
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có ý định sử dụng bài thuốc từ bạch truật, vui lòng liên hệ với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền để được tư vấn cụ thể.