Mục lục nội dung
Bông móng tay hay còn gọi là cây nắc nẻ có tác dụng hành huyết, giáng khí thường dùng chữa bế kinh, khử phong thấp. Ở một số nơi có thể dùng nấu nước gội đầu để hạn chế tóc gãy rụng.
- Tên gọi khác: Nắc nẻ, Móng tay lồi, Phượng tiên hoa, Cấp tính tử
- Tên khoa học: Impatiens balsamina L
- Họ: Bóng nước – Balsaminaceae
Mô tả dược liệu Bông móng tay
1. Đặc điểm sinh thái
Cây Bông móng tay là cây thân thảo, tròn mập, mọc thẳng đứng, nhưng thân mềm, mọng nước. Cây mọc thường niên, có thể cao từ 20 – 75 cm, có khi lên đến 1 mét, thân có nhiều đốt, các đốt thường hơi phù ra. Lá cây mọc so le, có cuống, hình mũi mác hẹp, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, dài 3 – 9 cm, rộng 1 – 2 cm. Lá mọc đơn, cách, xếp theo vòng xoắn, bề mặt lá láng, hơi có lông. Bên dưới cuống lá có tuyến ở đáy nếu nhìn thông qua kính lúp.
Hoa mọc ở nách lá, thường mọc đơn độc hoặc thành cặp. Hoa Bông móng tay có thể màu trắng, đỏ, hồng hoặc trên các cánh hoa có một màu khác nhau. Quả nang có lông, không khô, có thể tự nứt ra thành 5 mảnh và đưa các hạt đi xa. Hạt Bông móng tay màu nâu, có dạng tròn hoặc gần tròn, kích thước khoảng 2 – 3.5 cm.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Toàn thân cây cây Bông móng tay được ứng dụng làm dược liệu.
3. Phân bố
Tại Việt Nam, cây Bông móng tay mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh. Ngoài ra, ở miền Nam Trung Quốc và Ấn Độ cũng tìm thấy cây Bông móng tay.
4. Thu hái – Sơ chế
Thu hái thân, cành Bông móng tay và mùa hạ và mùa thu.
Khi thu hái thì bỏ phần rễ, lá, hoa và quả, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần. Một số nơi khác có thể trần nhanh thân cây qua nước sôi sau đó sấy hoặc phơi khô.
Cây có thể dùng tươi mà không cần sơ chế.
Ngoài ra, một số nơi có thể sử dụng hạt cây Nắc nẻ để làm thuốc. Sau khi quả chín, mềm, hơi ngả vàng thì thu hái, mang về thu lấy hạt, phơi khô. Đông y gọi là Cấp tính tử.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm và nhiệt độ cao.
6. Thành phần hóa học
Toàn thân cây Nắc nẻ có chứa:
- Axit P – Hydroxybenzoic có tính chất kháng sinh
- Axit Ferulic C10H10O4
- Axit Gentisic C6H7O4
- Axit P – Cumaric C9H4O3
- Axit Cafeic C9H8O4
- Axit Sinapic C11H12O5
- Scopoletin C10H8O4
Trong lá cây Móng tay có chứa:
- Lưu huỳnh
- Pectine
- Arabinozit
- Kaempferol
Trong rễ cây có chứa:
Trong hạt chứa:
- Dầu Huile,
- Phénol
- Napththoquinone
- Dẫn chất của Coumarine
- Flavonoide
- Stéroïdes
Vị thuốc Bông móng tay
1. Tính vị
Toàn thân cây có tính ôn, hơi có độc nhẹ, vị cay.
Hạt có tính ôn, độc nhẹ, vị hơi đắng.
2. Quy kinh
Dược liệu Bông móng tay quy vào kinh Tỳ và Can.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
Dịch chiết từ cây Nắc nẻ được cho là có tính chất kháng khuẩn rất mạnh thường được sử dụng để:
- Kháng sinh
- Kháng nấm
- Tẩy giun
- Lợi tiểu
- Long đờm
- Hỗ trợ nôn mửa
- Điều trị mụn cóc
- Phòng ngừa, hỗ trợ điều trị ung thư
Theo y học cổ truyền:
- Khử phong thấp
- Chỉ thống
- Hoạt huyết
- Giáng khí
- Hành ứ
Chủ trị:
- Điều trị phong thấp
- Bị thương sưng đau
- Rắn rết cắn gây đau nhức
- Kinh nguyệt bế, ra ít, ra không hết
- Nấc nghẹn cổ họng
- Hóc xương
- Phụ nữ sinh khó
- Dùng mọc tóc
4. Cách dùng – Liều lượng
Cây Bông móng tay có thể dùng khô hoặc tươi đều được, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.
Liều lượng khuyến cáo: 4 – 12 g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc sử dụng Bông móng tay
1. Trị Nga chưởng phong, nấm tay, chân, da khô bong tróc thành nhiều mảnh
Sử dụng một lượng Bông móng tay vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp vào vị trí bệnh, mỗi ngày hai lần.
2. Chữa hóc xương
Dùng rễ cây Nắc nẻ hoặc Cấp tính tử (hạt cây Móng tay) nhai nhuyễn, ngậm trong miệng. Cố gắng giữ thuốc ở gần vị trí đau, không được nuốt.
Hoặc có thể tán Cấp tính tử thành bột mịn sau đó thổi vào cổ họng, không được nuốt.
3. Chữa bệnh tràng nhạc, phát bối, nổi hạch vùng cổ
Dùng Bông móng tay tươi, giã nát, dùng đắp vào vùng bệnh. Mỗi ngày đắp thuốc 2 – 3 lần.
4. Sử dụng ngừa thai
Sử dụng Cấp tính tử 20 g phối với 30 g rễ cây Bông cỏ thái nhỏ, phơi khô, dùng sắc uống mỗi ngày 2 – 3 lần.
5. Chữa nghẹn họng ở người cao tuổi
Sử dụng Cấp tính tử tẩm mật ong, phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng uống 8 viên với rượu nhạt. Bài thuốc có thể chữa nghẹn khi ăn uống hoặc tự dưng nghẹn ở người lớn tuổi.
6. Trị lưng đau nhức mỏi
Sử dụng thân cây Nắc nẻ 10 g, Nho chua 10 quả, nhân Hạt đào 15 g, thái nhỏ, mang đi phơi khô, dùng sắc uống liên tục trong 7 ngày.
7. Chữa mụn nhọt, lở loét, sưng tấy, đau nhức
Sử dụng cây Móng tay tươi, rửa sạch, giã nát, gia thêm một lượng nhỏ muối, dùng đắp lên khu vực bệnh.
8. Chữa phong thấp
Sử dụng 15 g cây Móng tay tươi phối hợp với 10 g Ngũ gia bì, 10 g rễ Uy linh tiên 10 g, tháo nhỏ, dùng sắc với 400 ml nước, đến khi còn 100 ml thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.
9. Chữa bế kinh
Sử dụng hoa Móng tay phơi khô 3 – 6 g, sắc lấy nước uống.
Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng cây Bông móng tay
Phụ nữ có thai không được sử dụng cây Móng tay.
Không được sử dụng cùng với các loại thuốc chống đông máu khác.
Sử dụng thường xuyên với một lượng lớn cây Nắc nẻ có thể gây nguy hiểm. Bởi vì cây chứa nhiều nguyên tố hóa học và khoáng chất, sử dụng liên tục có thể gây khó hấp thu.
Cây tươi chứa độc tố nhưng khi đun chín hoặc sấy khô thì chất độc bị tiêu hủy.
Ngoài ra, những một số đối tượng nên thận trọng khi sử dụng cây Bông móng tay bao gồm:
- Bệnh thấp khớp, viêm khớp
- Bệnh thống phong
- Sỏi thận
Bông móng tay là dược liệu có nhiều công dụng chữa và phong ngừa nhiều bệnh lý. Ty nhiên, dược liệu có chứa độc tố do đó khi sử dụng cần trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.